Tiếng Nhật sử dụng ba loại chữ là Kanji, Hiragana và Katakana, có rất nhiều bạn thắc mắc không hiểu tại sao lại phải dùng nhiều như vậy, sao không dùng chữ romaji (chữ la tinh) như tiếng Việt cho tiện?
Hôm nay tôi xin nói về vai trò của chữ viết và vai trò của 3 loại chữ Kanji, Hiragana, Katakana trong tiếng Nhật.
Chữ Hiragana được tạo ra thế nào?
Nếu là bạn thì bạn sẽ tạo ra chữ hiragana thế nào?
.....
Đây là cách mà người Nhật làm:
Họ lấy chữ kanji mà có âm (kun'yomi hay on'yomi) bắt đầu bằng âm mà họ muốn tạo (ví dụ "to", "ta", ...) rồi đơn giản hóa nó đi sao cho dễ viết.
Ví dụ để tạo chữ "to" thì họ dùng chữ 止る ("tomaru") và đơn giản hóa thành:
止(とまる) → と
Các ví dụ khác:
世(せ) → せ
天(てん)→ て
利(り)→ り
安(あん)→ あ
由(ゆ)→ ゆ
太(た)→ た
也(や)→ や
Tên gọi Hiragana (平仮名) gồm có "hira" (bình) và "gana" (giả danh, nghĩa là "tên mượn tạm") có nghĩa là chữ mượn tạm bằng cách làm đơn giản hóa (làm bằng xuống).
Sao không sử dụng toàn bộ là chữ Hiragana cho đơn giản và đỡ phải học chữ kanji?
Lý do khá đơn giản: (1) Dùng chữ kanji giúp việc đọc hiểu trở nên cực kỳ dễ dàng, (2) Chữ Hiragana không sẽ khó đọc vì không biết từ bắt đầu và kết thúc ở đâu, (3) Chữ kanji không hề khó học.
Các bạn hãy xem 2 câu sau:
ははははなをかった。
たかがはらはなかがわらえきでさんぽしていた。
Việc phân biệt từ nào với từ nào cũng đã là việc khá khó khăn và mất thời gian. Nếu sử dụng kanji thì mọi việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều:
母は花を買った。
高河原は中河原駅で散歩していた。
Nhưng trong ngôn ngữ nói có dùng chữ kanji đâu mà vẫn hiểu nhau?
Bởi vì ngôn ngữ nói có nhịp điệu và có sự ngắt âm phù hợp giúp người nghe có thể phân biệt rõ ràng các từ với nhau.
Ví dụ câu trên có thể ngắt như sau:
Haha wa, hana wo, katta.
Takagahara wa, Nakagawara eki de, sanpo shite ita.
Ngoài ra nhịp điệu trong ngôn ngữ nói là thứ quan trọng giúp truyền đạt điều muốn nói.
Chữ Katakana trong tiếng Nhật
Chữ Katakana (片仮名, kata ("phiến", một phần) + tên tạm) là chữ được tạo ra bằng cách lấy một phần (kata) của chữ kanji để làm "chữ viết tạm Katakana". Các bạn có thể xem bảng sau (thuộc trang web Wikipedia):
Chữ Katakana dùng để phiên âm tiếng nước ngoài (những chữ không có chữ kanji tương ứng) để khi đọc sẽ dễ hiểu hơn. Ví dụ:
ベトナム:Việt Nam
オーストラリア:Australia
コミュニケーション:Communication
インターネット:Internet
チョコレート:Chocolate (sô cô la)
Chữ Katakana dùng phiên âm tên riêng (tên địa danh, tên người) hay dùng phiên âm các thuật ngữ tiếng nước ngoài. Nếu viết bằng Hiragana thì sẽ rất khó hiểu vì người đọc sẽ tưởng đó là tiếng Nhật và cố suy diễn ra tiếng Nhật. Ví dụ nếu viết là:
おおすとらりあ、こみゅにけえしょん、いんたあなしょなる
thì sẽ khó đọc hơn rất nhiều nếu biết trước đó là từ mượn từ tiếng nước ngoài:
オーストラリア、コミュニケーション、インターナショナル
Chữ Katakana còn dùng để ...
(1) Nhấn mạnh:
Chữ Katakana cũng như chữ viết hoa trong tiếng Việt, dùng để nhấn mạnh. Ví dụ:
Anh ta là KẺ LỪA ĐẢO.
彼はサギシです。(彼は詐欺師です。)
(2) Tên động vật:
Con người: ヒト(人)
Khỉ: サル(猿)
Vịt: カモ(鴨)
Vẹt: オウム(鸚鵡, anh vũ)
Nhiều tên động vật không thể dùng chữ hán tự (kanji) hay phải dùng chữ kanji quá phức tạp nên tiếng Nhật thường dùng chữ Katakana khi viết tên động vật.
(3) Tên thực vật:
Sắn: キャッサバ (cassava)
Điều: カシューナッツ (cashew nuts)
Mía: サトウキビ (砂糖黍)
Cao su: ゴムの木
Oải hương: ラベンダー
Bồ công anh: タンポポ(蒲公英, bồ công anh)
Bách hợp: ユリ(百合, bách hợp)
Cà chua: トマト
Khoai tây: ポテト
Sen: ハス(蓮)
Cà tím: ナス(茄子)
Các bạn học tốt cả 3 loại chữ Kanji, Hiragana, Katakana nhé.
(Chữ Hiragana và Katakana các bạn mới học có thể học từ hai đường link trang web Wikipedia ở trên.)