Thank you!

Lorem Ipsum is simply dummy text of the printing and typesetting industry. Lorem Ipsum has been the industry's standard dummy text ever since the 1500s, when an unknown ...

Minimal Design

Lorem Ipsum is simply dummy text of the printing and typesetting industry. Lorem Ipsum has been the industry's standard dummy text ever since the 1500s, when an unknown ...

Download high quality wordpress themes at top-wordpress.net

Lorem Ipsum is simply dummy text of the printing and typesetting industry. Lorem Ipsum has been the industry's standard dummy text ever since the 1500s, when an unknown ...

Easy to use theme admin panel

Lorem Ipsum is simply dummy text of the printing and typesetting industry. Lorem Ipsum has been the industry's standard dummy text ever since the 1500s, when an unknown ...

Cách Chào Hỏi Trong Lần Đầu Gặp Mặt Tiếng Nhật

Người Nhật vô cùng coi trọng lễ nghi và giao tiếp trong lần gặp gỡ đầu tiên. Thông thường, người Nhật rất ít bắt chuyện với người lạ nhất là với người nước ngoài. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập hóa như hiện nay, khi người Nhật giao lưu với nước ngoài nhiều hơn, người nước ngoài đến tham quan, làm việc và cư trú tại Nhật nhiều hơn thì thói quen giao tiếp cũng bị tác động và thay đổi khá nhiều. Họ chịu khó giao tiếp hơn, cởi mở hơn nhất là khi mà mối quan hệ giữa Nhật Bản và Việt Nam đang được tăng cường, việc người Nhật chủ động nói câu "Xin chào" bằng tiếng Việt là không ít. Trong trường hợp đó, nếu chúng ta cũng có thể đáp lại bằng tiếng Nhật với nụ cười thân thiện thì còn gì bằng!
Sau đây, tôi xin giới thiệu một số câu tiếng Nhật cơ bản nhất, khi đọc các bạn chú ý hạ thấp giọng xuống nhé
クオン はじめまして。 
Cường
HAJIMEMASHITE. 
Xin chào. 
私はクオンです。 
WATASHI WA KUON DESU. 
Tôi tên là Cường.
ベトナムから来ました。
BETONAMU KARA KIMASHITA. 
Tôi từ Việt Nam đến. 
よろしくお願いします。 
YOROSHIKU ONEGAI SHIMASU.
Rất hân hạnh được làm quen.

Ngày tháng năm trong tiếng Nhật

Ngày tháng năm trong tiếng Nhật :
A) Tháng: thêm gatsu sau các số= tháng tương ứng
tháng 1
ichigatsu
いちがつ
一月
tháng 2
nigatsu
にがつ
二月
tháng 3
sangatsu
さんがつ
三月
tháng 4
shigatsu*
しがつ
四月
tháng 5
gogatsu
ごがつ
五月
tháng 6
rokugatsu
ろくがつ
六月
tháng 7
shichigatsu*
しちがつ
七月
tháng 8
hachigatsu
はちがつ
八月
tháng 9
kugatsu*
くがつ
九月
tháng 10
jūgatsu
じゅうがつ
十月
tháng 11
jūichigatsu
じゅういちがつ
十一月
tháng 12
jūnigatsu
じゅうにがつ
十二月
B) Ngày trong tuần: 
Tuần
shû
しゅう  

ngày trong tuần
yôbi
ようび   
曜日

thứ hai
getsuyôbi
げつようび 
月曜日
月 = nguyệt, trăng
thứ ba
kayôbi
かようび  
火曜日
火 = hỏa, lửa
thứ tu
suiyôbi
すいようび    
水曜日
水 = thủy, nước
thứ năm
mokuyôbi
もくようび 
木曜日
木 = thảo, cây
thứ sáu
kin'yôbi
きんようび  
金曜日
金 = kim, vàng
thứ bảy
doyôbi
どようび  
土曜日
土 = thổ = đất
chúa nhật
nichiyôbi
にちようび  
日曜日
日 = nhật = mặt trời
C) Ngày trong tháng:
 1
tsuitachi
ついたち   
一日
2
futsuka
ふつか     
二日
3
mikka
みっか    
三日
4
yokka 
よっか  
四日
5
itsuka
いつか  
五日
6
muika
むいか  
六日
7
nanoka
なのか   
七日
8
yôka
ようか  
八日
9
kokonoka
ここのか  
九日
10
tôka
とおか  
十日
11
jûichinichi
じゅういちにち  
十一日
12
jûninichi
じゅうににち  
十二日
13
jûsannichi
じゅうさんにち   
十三日
14
jûyokka
じゅうよっか   
十四日
15
jûgonichi
じゅうごにち    
十五日
16
jûrokunichi
じゅうろくにち   
十六日
17
jûshichinichi
じゅうしちにち    
十七日
18 
jûhachinichi
じゅうはちにち  
十八日
19
jûkunichi
じゅうくにち   
十九日
20
hatsuka
はつか   
二十日
21
nijûichinichi
にじゅういちにち  
二十一日
22
nijûninichi
にじゅうににち    
二十二日
23
nijûsannichi
にじゅうさんにち  
二十三日
24
nijûyokka
にじゅうよっか    
二十四日
25
nijûgonichi
にじゅうごにち   
二十五日
26
nijûrokunichi
にじゅうろくにち  
二十六日
27
nijûshichinichi
にじゅうしちにち  
二十七日
28
nijûhachinichi
にじゅうはちにち   
二十八日
29
nijûkunichi
にじゅうくにち    
二十九日
30
sanjûnichi
さんじゅうにち   
三十日
31
sanjûichinichi
さんじゅういちにち   
三十一日
D: Năm
Năm
toshi
とし、ねん  
năm nay
kotoshi 
ことし  
今年
năm qua
kyonen 
きょねん  
去年
năm tới
rainen 
らいねん  
来年
năm1
ichinen 
いちねん  
一年
năm 2
ninen
にねん  
二年
năm 3
sannen
さんねん  
三年
năm 4
yonen
よねん  
四年
năm 5
gonen
ごねん 
五年
năm 6
rokunen
ろくねん 
六年
năm 7
shichinen
しちねん  
七年
năm 8
hachinen
はちねん  
八年
năm 9
kyûnen
6 きゅうねん  
九年
năm 10
jûnen
じゅうねん  
十年
năm 100
hyakunen
ひゃくねん  
百年
năm 1000
sennen
せんねん 
千年
năm 2000
nisennen
にせんねん  
二千年
năm 2006
nisenrokunen
にせんろくねん  
二千六年

tiếng Nhật dùng 3 loại chữ: Kanji, Hiragana, Katakana?

Tiếng Nhật sử dụng ba loại chữ là Kanji, Hiragana và Katakana, có rất nhiều bạn thắc mắc không hiểu tại sao lại phải dùng nhiều như vậy, sao không dùng chữ romaji (chữ la tinh) như tiếng Việt cho tiện?
Hôm nay tôi xin nói về vai trò của chữ viết và vai trò của 3 loại chữ Kanji, Hiragana, Katakana trong tiếng Nhật.
Chữ Hiragana được tạo ra thế nào?
Nếu là bạn thì bạn sẽ tạo ra chữ hiragana thế nào?
.....
Đây là cách mà người Nhật làm:
Họ lấy chữ kanji mà có âm (kun'yomi hay on'yomi) bắt đầu bằng âm mà họ muốn tạo (ví dụ "to", "ta", ...) rồi đơn giản hóa nó đi sao cho dễ viết.
Ví dụ để tạo chữ "to" thì họ dùng chữ 止る ("tomaru") và đơn giản hóa thành:
止(とまる) → と
Các ví dụ khác:
世(せ) → せ
天(てん)→ て
利(り)→ り
安(あん)→ あ
由(ゆ)→ ゆ
太(た)→ た
也(や)→ や

Tên gọi Hiragana (平仮名) gồm có "hira" (bình) và "gana" (giả danh, nghĩa là "tên mượn tạm") có nghĩa là chữ mượn tạm bằng cách làm đơn giản hóa (làm bằng xuống).


Sao không sử dụng toàn bộ là chữ Hiragana cho đơn giản và đỡ phải học chữ kanji?
Lý do khá đơn giản: (1) Dùng chữ kanji giúp việc đọc hiểu trở nên cực kỳ dễ dàng, (2) Chữ Hiragana không sẽ khó đọc vì không biết từ bắt đầu và kết thúc ở đâu, (3) Chữ kanji không hề khó học.
Các bạn hãy xem 2 câu sau:
ははははなをかった。
たかがはらはなかがわらえきでさんぽしていた。
Việc phân biệt từ nào với từ nào cũng đã là việc khá khó khăn và mất thời gian. Nếu sử dụng kanji thì mọi việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều:
母は花を買った。
高河原は中河原駅で散歩していた。


Nhưng trong ngôn ngữ nói có dùng chữ kanji đâu mà vẫn hiểu nhau?
Bởi vì ngôn ngữ nói có nhịp điệu và có sự ngắt âm phù hợp giúp người nghe có thể phân biệt rõ ràng các từ với nhau.
Ví dụ câu trên có thể ngắt như sau:
Haha wa, hana wo, katta.
Takagahara wa, Nakagawara eki de, sanpo shite ita.
Ngoài ra nhịp điệu trong ngôn ngữ nói là thứ quan trọng giúp truyền đạt điều muốn nói.

Chữ Katakana trong tiếng Nhật
Chữ Katakana (片仮名, kata ("phiến", một phần) + tên tạm) là chữ được tạo ra bằng cách lấy một phần (kata) của chữ kanji để làm "chữ viết tạm Katakana". Các bạn có thể xem bảng sau (thuộc trang web Wikipedia):

Chữ Katakana dùng để phiên âm tiếng nước ngoài (những chữ không có chữ kanji tương ứng) để khi đọc sẽ dễ hiểu hơn. Ví dụ:
ベトナム:Việt Nam
オーストラリア:Australia
コミュニケーション:Communication
インターネット:Internet
チョコレート:Chocolate (sô cô la)
Chữ Katakana dùng phiên âm tên riêng (tên địa danh, tên người) hay dùng phiên âm các thuật ngữ tiếng nước ngoài. Nếu viết bằng Hiragana thì sẽ rất khó hiểu vì người đọc sẽ tưởng đó là tiếng Nhật và cố suy diễn ra tiếng Nhật. Ví dụ nếu viết là:
おおすとらりあ、こみゅにけえしょん、いんたあなしょなる
thì sẽ khó đọc hơn rất nhiều nếu biết trước đó là từ mượn từ tiếng nước ngoài:
オーストラリア、コミュニケーション、インターナショナル


Chữ Katakana còn dùng để ...
(1) Nhấn mạnh:
Chữ Katakana cũng như chữ viết hoa trong tiếng Việt, dùng để nhấn mạnh. Ví dụ:
Anh ta là KẺ LỪA ĐẢO.
彼はサギシです。(彼は詐欺師です。)


(2) Tên động vật:
Con người: ヒト(人)
Khỉ: サル(猿)
Vịt: カモ(鴨)
Vẹt: オウム(鸚鵡, anh vũ)
Nhiều tên động vật không thể dùng chữ hán tự (kanji) hay phải dùng chữ kanji quá phức tạp nên tiếng Nhật thường dùng chữ Katakana khi viết tên động vật.


(3) Tên thực vật:
Sắn: キャッサバ (cassava)
Điều: カシューナッツ (cashew nuts)
Mía: サトウキビ (砂糖黍)
Cao su: ゴムの木
Oải hương: ラベンダー
Bồ công anh: タンポポ(蒲公英, bồ công anh)
Bách hợp: ユリ(百合, bách hợp)
Cà chua: トマト
Khoai tây: ポテト
Sen: ハス(蓮)
Cà tím: ナス(茄子)


Các bạn học tốt cả 3 loại chữ Kanji, Hiragana, Katakana nhé.
(Chữ Hiragana và Katakana các bạn mới học có thể học từ hai đường link trang web Wikipedia ở trên.)

Đếm số bằng tiếng Nhật

I) Đếm số
れい,ゼロ: 0 (không)
いち: 1 ( một)
に: 2 ( hai)
さん: 3 (ba)
し、よん: 4 (bốn)
ご: 5 (năm)
ろく: 6 (sáu)
なな: 7 (bảy)
はち: 8 (tám)
く、きゅう: 9 (chín)
じゅう: 10 (mười)
じゅういち: 11 (mười một)
じゅうに: 12 (mười hai)
じゅうさん: 13 (mười ba)
じゅうよん: 14 (mười bốn)
じゅうご: 15 (mười lăm)
じゅうろく: 16 (mười sáu)
じゅうしち: 17 (mười bảy)
じゅうはち:18 (mười tám)
じゅうく: 19 (mười chín)
にじゅう: 20 (hai mươi)
ひゃく: 100 (một trăm)
せん: 1000 (một nghìn)
いちまん: 10000 ( một vạn hoặc mười nghìn)
ひゃくまん: 1000000 (trăm vạn)
せんまん: 10.000.000 (ngàn vạn)
いちおく: 100.000.000 (trăm triệu)
Cách đọc cụ thể và các trường hợp đặc biệt ( in đậm):
100
hyaku
1000
sen
千 
200
ni hyaku
二百
2000
ni sen
二千
300
san byaku
三百
3000
san zen
三千
400
yon hyaku
四百
4000
yon sen
四千
500
go hyaku
五百
5000
go sen
五千
600
roppyaku
六百
6000
roku sen
六千
700
nana hyaku
七百
7000
nana  sen
七千
800
hap pyaku
八百 
8000
hassen
八千
900
kjū hyaku
九百 
9000
kjū sen
九千
10 000
ichi man 
一万 
20 000
ni man 
二万 
30 000
san man 
三万 
40 000
yon man 
四万 
50 000
go man 
五万 
60 000
roku man 
六万 
70 000
nana man 
七万 
80 000
hachi man 
八万 
90 000
kjū man 
九万 

Tiếng Nhật cơ bản

Tiếng Nhật cơ bản
Nhật Bản không chỉ là nền kinh tế lớn thứ 3 Thế giới mà còn là một trong những đất nước có nền văn minh và bề dày lịch sử văn hóa lâu đời nhất trên Thế giới. Song song với sự phát triển bùng nổ của Nhật Bản từ nửa sau của thế kỷ 20, tiếng Nhật đã dần dần được ưa chuộng và vươn ra ngoài biên giới, trở thành một ngôn ngữ phổ biến trong giao tiếp Quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, Công nghệ. Hiện nay trên thế giới có khoảng 122 triệu người đang sử dụng tiếng Nhật hàng ngày.

Người Nhật có lòng tự hào dân tộc rất cao. Họ đặc biệt coi trọng và đánh giá cao nhân viên, học sinh và người nước ngoài hiểu biết về ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản. Chính vì thế ngày nay việc học tiếng Nhật không chỉ là học thêm một ngoại ngữ mà còn giúp người học có thể tiếp cận với nhiều cơ hội về học bổng, du học Nhật Bản, công việc cho các Tập đoàn, Công ty, Tổ chức Nhật Bản.